Sống không bệnh là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

“Sống không bệnh” là trạng thái mà cơ thể không mắc các bệnh mạn tính, nhiễm trùng hay rối loạn chuyển hóa, đồng thời duy trì chức năng sinh lý ổn định Nó phản ánh khả năng phục hồi tốt, hệ miễn dịch hiệu quả và lối sống hỗ trợ sức khỏe toàn diện thông qua dinh dưỡng, vận động và môi trường lành mạnh

Định nghĩa "Sống không bệnh"

"Sống không bệnh" (disease-free living) là trạng thái sức khỏe trong đó cá nhân duy trì chức năng sinh lý ổn định, không biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chẩn đoán xác định các bệnh mạn tính, nhiễm trùng hay rối loạn chuyển hóa. Khái niệm này không chỉ là sự vắng mặt của bệnh mà còn bao gồm khả năng phục hồi nhanh chóng, hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả và chất lượng sống cao. Tham khảo: National Library of Medicine - Healthy Aging and Disease-Free Years

Theo nghiên cứu từ Harvard, việc tuân thủ các thói quen sống lành mạnh như không hút thuốc, hạn chế rượu bia, ăn uống hợp lý, duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục đều đặn có thể kéo dài thêm một thập kỷ sống không bệnh. Harvard Health - Healthy habits mean more disease-free years

Phân biệt giữa "sống khỏe" và "sống không bệnh"

"Sống khỏe" (well-being) là trạng thái bao trùm, bao gồm sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội, trong khi "sống không bệnh" là một thành tố cụ thể, tập trung vào khía cạnh y học - sinh học. Người có thể sống không bệnh nhưng chưa chắc có trạng thái tinh thần hoặc xã hội lý tưởng, và ngược lại. Việc phân biệt giúp làm rõ mục tiêu trong y học dự phòng và chăm sóc sức khỏe cá nhân. Tham khảo: WHO - Well-being Measurement

Các yếu tố cấu thành "sống khỏe" bao gồm:

  • Sức khỏe thể chất
  • Sức khỏe tinh thần
  • Sức khỏe xã hội
  • Sự hài lòng với cuộc sống
Trong khi đó, "sống không bệnh" tập trung vào việc không mắc các bệnh mạn tính và duy trì các chỉ số sức khỏe trong giới hạn bình thường.

Các chỉ số đánh giá trạng thái không bệnh

Một số chỉ số sinh học và lâm sàng được sử dụng để xác định tình trạng sống không bệnh, bao gồm: huyết áp, lipid máu, đường huyết lúc đói, chức năng gan thận, BMI, CRP (protein phản ứng C), nhịp tim khi nghỉ. Ngoài ra, tiêu chuẩn không mắc các bệnh mạn tính được định nghĩa rõ ràng trong nghiên cứu dịch tễ như: BMJ - Multimorbidity-Free Life Expectancy.

Bảng dưới đây trình bày một số chỉ số sức khỏe quan trọng:

Chỉ số Giá trị bình thường
Huyết áp Dưới 120/80 mmHg
Đường huyết lúc đói 70–99 mg/dL
Cholesterol toàn phần Dưới 200 mg/dL
BMI 18.5–24.9

Yếu tố di truyền và vai trò sinh học

Di truyền học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguy cơ mắc bệnh suốt đời. Một số gen liên quan đến khả năng kiểm soát viêm, sửa chữa DNA, hoạt động insulin và chức năng miễn dịch ảnh hưởng đến khả năng duy trì trạng thái không bệnh. Tuy nhiên, tác động của gen thường tương tác mạnh với yếu tố môi trường và lối sống. Nguồn: Nature Reviews Genetics - Gene-Environment Interactions

Nghiên cứu từ MedlinePlus cho thấy rằng tuổi thọ dài hơn có xu hướng xuất hiện trong các gia đình, điều này cho thấy rằng di truyền, lối sống hoặc cả hai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tuổi thọ. MedlinePlus - Is longevity determined by genetics?

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh

Chế độ ăn uống đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa và trì hoãn sự xuất hiện của nhiều bệnh mạn tính, từ tim mạch, đái tháo đường type 2, béo phì, cho đến ung thư và suy giảm chức năng nhận thức. Các mô hình dinh dưỡng lành mạnh đã được nghiên cứu rộng rãi bao gồm chế độ ăn Địa Trung Hải, DASH và chế độ thực vật toàn phần.

Chế độ Địa Trung Hải (Mediterranean diet), giàu rau củ quả, cá, dầu ô liu và hạt, được chứng minh làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên PREDIMED nổi tiếng, nhóm theo chế độ này có nguy cơ bệnh tim thấp hơn tới 30% so với nhóm đối chứng. New England Journal of Medicine – PREDIMED Trial

Những thành phần dinh dưỡng nên ưu tiên:

  • Chất xơ (trên 25g/ngày): từ rau xanh, yến mạch, đậu
  • Acid béo omega-3: từ cá béo, hạt lanh, óc chó
  • Polyphenol: từ trà xanh, trái mọng, dầu ô liu
  • Magie và kali: từ chuối, hạt hướng dương, đậu trắng
Ngược lại, thực phẩm chế biến sẵn, giàu đường tinh luyện và chất béo bão hòa là tác nhân thúc đẩy viêm âm ỉ và rối loạn chuyển hóa – yếu tố nguy cơ nền của nhiều bệnh mạn.

Vai trò của hoạt động thể chất và giấc ngủ

Vận động thể chất không chỉ giúp kiểm soát cân nặng mà còn điều hòa huyết áp, lipid máu, tăng độ nhạy insulin và hỗ trợ chức năng tim mạch. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo người trưởng thành nên thực hiện ít nhất 150–300 phút hoạt động aerobic vừa phải mỗi tuần. Các bài tập kháng lực 2–3 lần/tuần cũng giúp duy trì khối cơ và mật độ xương.

Hoạt động thể chất làm giảm mức CRP và IL-6 – hai chỉ điểm sinh học của viêm mạn tính. Ngoài ra, vận động còn cải thiện tâm trạng, tăng endorphin và giảm cortisol, từ đó gián tiếp nâng cao chất lượng giấc ngủ và sức đề kháng miễn dịch.

Bên cạnh đó, giấc ngủ có vai trò thiết yếu trong việc duy trì cân bằng nội môi. Ngủ dưới 6 giờ hoặc trên 9 giờ mỗi đêm đều liên quan đến tăng nguy cơ bệnh tim, đái tháo đường và suy giảm nhận thức. Một giấc ngủ chất lượng cần đáp ứng:

  • Thời lượng: 7–9 giờ/đêm
  • Nhịp sinh học: đi ngủ và thức dậy đúng giờ
  • Chất lượng: ít thức giấc, không ngủ gật ban ngày
Nguồn tham khảo: The Lancet Public Health

Ảnh hưởng của môi trường và yếu tố xã hội

Môi trường sống và yếu tố xã hội đóng vai trò không nhỏ trong khả năng duy trì trạng thái không bệnh. Một môi trường ô nhiễm không khí, tiếp xúc hóa chất, tiếng ồn liên tục hoặc ánh sáng nhân tạo vào ban đêm đều làm suy giảm chất lượng giấc ngủ, tăng stress oxy hóa và nguy cơ rối loạn chuyển hóa.

Song song đó, các yếu tố xã hội như thu nhập thấp, bất bình đẳng y tế, cô lập xã hội hay mất an ninh thực phẩm cũng được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạn và giảm tuổi thọ khỏe mạnh. Mô hình “Determinants of Health” đã xác lập rằng chỉ khoảng 20% sức khỏe cá nhân đến từ chăm sóc y tế, còn lại là yếu tố xã hội, hành vi và môi trường sống.

Thống kê từ Healthy People 2030:

Yếu tố Tỷ trọng ảnh hưởng đến sức khỏe (%)
Lối sống và hành vi 36
Yếu tố xã hội & môi trường 30
Di truyền 22
Chăm sóc y tế 12
Nguồn: Healthy People 2030

Tác động của căng thẳng và sức khỏe tâm thần

Căng thẳng mạn tính là yếu tố sinh học – tâm lý có ảnh hưởng rộng đến toàn bộ hệ thống sinh lý, đặc biệt là trục HPA (hypothalamus–pituitary–adrenal). Khi hoạt hóa kéo dài, trục này thúc đẩy tiết cortisol liên tục, gây tăng đường huyết, rối loạn giấc ngủ, giảm miễn dịch và tăng nguy cơ viêm mạn.

Nhiều nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh mối liên hệ giữa stress và các bệnh mạn như tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa, trầm cảm, đau mãn tính và các rối loạn tự miễn. Việc quản lý căng thẳng là một trong những trụ cột của chiến lược sống không bệnh hiện đại.

Một số chiến lược quản lý stress hiệu quả:

  • Thiền chánh niệm (mindfulness meditation)
  • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT)
  • Tham gia cộng đồng hoặc hoạt động tình nguyện
  • Viết nhật ký cảm xúc hoặc luyện tập hít thở sâu
Nguồn học thuật: Psychosomatic Medicine

Các mô hình dự báo sống không bệnh trong nghiên cứu

Y học hiện đại đang chuyển dịch từ mô hình chẩn đoán – điều trị sang mô hình dự báo – phòng ngừa. Các mô hình dự báo sử dụng dữ liệu từ bệnh án điện tử, xét nghiệm sinh học, gen, hành vi và môi trường để ước lượng xác suất sống không bệnh trong 5, 10 hoặc 20 năm tới.

Các mô hình thường dùng thuật toán Cox, hồi quy logistic hoặc học máy để tính toán chỉ số nguy cơ. Ví dụ: mô hình từ nghiên cứu Nurses’ Health Study đã dự đoán chính xác khả năng sống không mắc bệnh ung thư, tim mạch hoặc đái tháo đường dựa trên điểm lối sống.

Một số công cụ tiêu biểu:

  • Framingham Risk Score (tim mạch)
  • QDiabetes (nguy cơ tiểu đường)
  • Polygenic Risk Score (y học di truyền)
Nguồn tham khảo: JAMA – Predicting Healthspan

Hướng tiếp cận toàn diện và cá nhân hóa

“Sống không bệnh” không thể đạt được thông qua can thiệp đơn lẻ. Cần một tiếp cận tổng thể bao gồm thay đổi hành vi, môi trường sống, hỗ trợ cộng đồng và can thiệp y tế dựa trên dữ liệu. Khái niệm y học chính xác (precision medicine) đang giúp cá nhân hóa các chiến lược phòng ngừa bệnh bằng cách phân tích dữ liệu di truyền, chuyển hóa và lối sống riêng biệt của từng người.

Y học hệ thống (systems medicine), trí tuệ nhân tạo, và công nghệ đeo thông minh đang hội tụ để tạo ra các mô hình theo dõi sức khỏe theo thời gian thực. Mục tiêu là dự đoán nguy cơ trước khi bệnh xuất hiện, can thiệp đúng thời điểm và duy trì trạng thái khỏe mạnh bền vững suốt đời.

Tham khảo: Nature Medicine – Precision Health

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sống không bệnh:

Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Thử Nghiệm Pha III So Sánh Carboplatin và Paclitaxel Với Cisplatin và Paclitaxel ở Bệnh Nhân Ung Thư Buồng Trứng Giai Đoạn III Được Phẫu Thuật Tối Ưu: Nghiên Cứu Của Nhóm Nghiên Cứu Ung Thư Phụ Khoa Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 17 - Trang 3194-3200 - 2003
Mục tiêu: Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, sự kết hợp cisplatin và paclitaxel đã vượt trội hơn so với cisplatin và cyclophosphamide trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến triển. Mặc dù trong các thử nghiệm không ngẫu nhiên, carboplatin và paclitaxel là một chế độ kết hợp ít độc hơn và hoạt động cao, nhưng vẫn còn lo ngại về hiệu quả của nó ở những bệnh nhân có khối lượn...... hiện toàn bộ
#carboplatin #paclitaxel #cisplatin #ung thư buồng trứng #nổi u tối ưu #thử nghiệm ngẫu nhiên #độc tính #sống không tiến triển #sống tổng thể #nguy cơ tương đối
Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III so sánh Capecitabine với Bevacizumab cộng Capecitabine ở bệnh nhân ung thư vú di căn đã điều trị trước đó Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 4 - Trang 792-799 - 2005
Mục đích Nghiên cứu thử nghiệm giai đoạn III ngẫu nhiên này so sánh hiệu quả và tính an toàn của capecitabine với hoặc không có bevacizumab, kháng thể đơn dòng nhắm vào yếu tố tăng trưởng nội mạch máu, ở bệnh nhân ung thư vú di căn đã được điều trị trước đó bằng anthracycline và taxane. Bệnh nhân và Phương pháp... hiện toàn bộ
#Bevacizumab #Capecitabine #Cuộc sống không tiến triển #Ung thư vú di căn #Tính an toàn #Hiệu quả điều trị
DIPSS Plus: Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế động tinh tế cho bệnh xơ hóa tủy nguyên phát kết hợp thông tin tiên lượng từ kiểu nhiễm sắc thể, số lượng tiểu cầu và tình trạng truyền máu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 29 Số 4 - Trang 392-397 - 2011
Mục đíchHệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động (DIPSS) cho xơ hóa tủy nguyên phát (PMF) sử dụng năm yếu tố nguy cơ để dự đoán sống sót: tuổi trên 65, hemoglobin dưới 10 g/dL, bạch cầu cao hơn 25 × 109/L, tế bào ác tính tuần hoàn ≥ 1%, và các triệu chứng toàn thân. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cải tiến DIPSS bằng cách kết h...... hiện toàn bộ
#Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Động #xơ hóa tủy nguyên phát #kiểu nhiễm sắc thể #số lượng tiểu cầu #truyền máu #tiên lượng sống sót #mô hình tiên lượng tổng hợp #tỷ số rủi ro #sống sót không bị bệnh bạch cầu.
Hóa trị bổ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine cải thiện thời gian sống không bệnh nhưng không kéo dài thời gian sống toàn bộ ở bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản và u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas mới được chẩn đoán: Thử nghiệm giai đoạn III của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 24 Số 18 - Trang 2715-2722 - 2006
Mục tiêu U tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản đáp ứng hóa trị tốt hơn so với u tế bào thần kinh đệm cấp độ cao. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm, xem liệu hóa trị bổ trợ procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) có cải thiện thời gian sống toàn bộ (OS) ở bệnh nhân được chẩn đoán mới với u tế...... hiện toàn bộ
#u tế bào thần kinh đệm #u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas #hóa trị PCV #thời gian sống toàn bộ #thời gian sống không bệnh #tổn thương di truyền 1p/19q
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển. Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m...... hiện toàn bộ
#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
Điều trị Gãy Xương Đốt Sống Đau Đớn Bằng Kyphoplasty cho Bệnh Nhân Loãng Xương Nguyên Phát: Một Nghiên Cứu Tiền Tiến Không Ngẫu Nhiên Có Kiểm Soát Dịch bởi AI
Oxford University Press (OUP) - Tập 20 Số 4 - Trang 604-612 - 2005
Tóm tắt Nghiên cứu này điều tra các tác động của kyphoplasty đối với cơn đau và khả năng vận động ở bệnh nhân loãng xương và gãy xương đốt sống đau, so với quản lý y tế thông thường. Giới thiệu: Điều trị dược phẩm cho bệnh nhân loãng xương nguyên phát không ngăn ngừa đau và suy giảm hoạt động ở bệnh nhân bị gãy xương đốt sống đau đớn. Vì vậy, chúng...... hiện toàn bộ
#kyphoplasty #loãng xương #gãy xương đốt sống #đau lưng #cải thiện vận động #nghiên cứu kiểm soát không ngẫu nhiên
Giảm AFP và PIVKA-II có thể dự đoán hiệu quả của liệu pháp miễn dịch chống PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Rất ít chỉ báo sinh học có thể dự đoán hiệu quả của chặn PD-1 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá vai trò tiên lượng của AFP và PIVKA-II ở các bệnh nhân HCC đang điều trị liệu pháp miễn dịch chống PD-1. Phương pháp... hiện toàn bộ
#AFP; PIVKA-II; Thuốc ngăn chặn PD-1; Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC); Liệu pháp miễn dịch; Dấu hiệu dự báo; Tỷ lệ phản ứng khách quan (ORR); Thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS); Thời gian sống tổng thể (OS)
Nghiên cứu sâu về ức chế CDK4/6: Đánh giá độc tính thực tế và chiến lược điều trị ở dân số người già Dịch bởi AI
Journal of Oncology Pharmacy Practice - Tập 29 Số 1 - Trang 14-21 - 2023
Thông tin nền Các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 đã trở thành một phần trong tiêu chuẩn chăm sóc trong điều trị ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính và Her2Neu âm tính. Có lo ngại về hiệu quả và khả năng tăng độc tính của các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 ở dân số người già trong cộng đồng so với dân số trong các thử nghiệm l...... hiện toàn bộ
#ung thư vú #ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4/6 #độc tính huyết học #người cao tuổi #sống không bệnh tiến triển #sống tổng thể
THỜI GIAN SỐNG THÊM KHÔNG BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ DOCETAXEL – CYCLOPHOSPHAMID TRÊN UNG THƯ VÚ CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh (DFS) và các yếu tố liên quan của hóa trị bổ trợ phác đồ Docetaxel kết hợp Cyclophosphamid trên bệnh nhân ung thư vú cao tuổi điều trị tại bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân nữ cao tuổi được chẩn đoán là ung thư vú giai đoạn I-IIIA, được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú hoặc phẫu thuật bảo tồn kèm vét hạch nách hệ thống điều trị bổ trợ ...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #cao tuổi #hóa trị bổ trợ #Docetaxel #Cyclophosphamid
Tổng số: 128   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10